Các công ty có thẻ gặp khó khăn trong việc quản lý các dịch vụ hoặc ứng dụng của họ. Ví dụ, các công ty các thực hiện gửi email cho hàng triệu người dùng hoặc thực hiện sao lưu dữ liệu. Tất cả các hoạt động này đều yêu cầu đều tiêu tốn nhiều tài nguyên của máy chủ.

Việc chạy tất cả các dịch vụ cùng một lúc có thể ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất của ứng dụng, Do đó, có thể người dùng cảm thấy thất vọng do sự chậm trễ kéo dài. Laravel tìm cách giải quyết vấn đề này thông qua việc sử dụng queues.

Laravel queue là gì?

Queue liên quan đến việc sắp xếp mọi thứ thứ tự. Ví dụ một hệ thống của hàng có thể quản lý phục vụ khách hàng trên cơ sở ai đến trước thì sẽ phục vụ trước.

Điều này không khác gì Laravel queue. Nó phục vụ cùng một công việc bằng cách đảm bảo các dịch vụ được hiện theo một trình tự nhất định.

Sau này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn một ví dụ đơn giản để bạn hiểu rõ về Laravel queue.

Cấu hình Laravel queue

Đầu tiên, bạn hãy chạy các lệnh sau để tạo bảng jobs chứa các công việc cần phải thưc hiện

php artisan queue:table
php artisan migrate

Tiếp theo, chúng ta cần sử dụng queue driver là database bằng cách cập nhật .env như sau

QUEUE_CONNECTION=database

Tiếp theo, chúng ta tạo ra một job có nhiệm vụ thêm dữ liệu giả vào bảng users, để tạo job bạn hãy chạy lệnh command sau

php artisan make:job CreateUserJob

Tiếp theo, bạn hay mở file CreateUserJob.php nằm trong thư mục app/Jobs và chỉnh sửa như sau

<?php

namespace App\Jobs;

use Illuminate\Bus\Queueable;
use Illuminate\Contracts\Queue\ShouldBeUnique;
use Illuminate\Contracts\Queue\ShouldQueue;
use Illuminate\Foundation\Bus\Dispatchable;
use Illuminate\Queue\InteractsWithQueue;
use Illuminate\Queue\SerializesModels;

class CreateUserJob implements ShouldQueue
{
    use Dispatchable, InteractsWithQueue, Queueable, SerializesModels;

    /**
     * Create a new job instance.
     *
     * @return void
     */
    public function __construct()
    {
        //
    }

    /**
     * Execute the job.
     *
     * @return void
     */
    public function handle()
    {
        \App\Models\User::factory(10)->create();
    }
}

Kiểm tra hoạt động Laravel queue

Trong bước này, chúng ta cần thêm một controller để thực hiện job trên.

Để làm được điều này, bạn hãy chạy lệnh command sau

php artisan make:controller TestQueueJobController

Tiếp theo, bạn hãy mở TestQueueJobController và chỉnh sửa như sau

<?php

namespace App\Http\Controllers;

use Illuminate\Http\Request;
use App\Jobs\CreateUserJob;

class TestQueueJobController extends Controller
{
    /**
    * Test queue job
    **/
    public function run()
    {
        $createUserJob = new CreateUserJob();
        $this->dispatch($createUserJob);
    }
}

Tiếp theo, bạn mở routes/web.php và thêm dòng bên dưới vào

Route::get('test-queue-job', [App\Http\Controllers\TestQueueJobController::class,'run']);

Sau đó, bạn hãy mở trình duyệt và truy cập vào url /test-queue-job để thực hiện công việc thêm user.

Sau khi một công việc được thực hiện, bạn cần xử lý queue, đối với điều này, bạn cần sử dụng lệnh command sau

php artisan queue:work

Cuối cùng, khi công việc thực hiện xong, bạn sẽ có thêm 10 user mới trong bảng users.

Xử lý lỗi các Queue Closure

Đôi khi một công việc thực hiện thất bại, bạn muốn có thể gửi thông báo đến cho người dùng của mình. Để thực hiện được điều này, bạn có thể thêm phương thức failed trong class job của mình

/**
 * The job failed to process.
 *
 * @param  Exception  $exception
 * @return void
 */
public function failed(\Throwable $exception)
{

}

Tùy chỉnh thời gian thử lại sau mỗi Job failed

Bạn có thể thêm phương thức backoff() vào Job class của mình để trả về một mảng các số nguyên nhằm quy định thời gian chờ giữa các lần thử nếu không thành công

/**
* Calculate the number of seconds to wait before retrying the job.
*
* @return array
*/
public function backoff()
{
    return [1, 5, 10];
}

Trong ví dụ trên, nếu Job không thành công trong lần thử đầu tiên, nó sẽ đợi 1 giây trước khi thử lại. Nếu Job sau đó tiếp tục không thành công trong lần thử thứ 2, nó sẽ đợi 5 giây trước khi thử lại. Sau đó, Nếu Job vẫn không thành công vào lần thứ 3 (và các lần sau đó) nó sẽ đợi 10 giây trước khi tiếp tục thử lại

Để cho Job được thực hiện 1 lần nữa hoặc nhiều lần hơn, bạn hãy thêm thuộc tính $tries vào Job class của bạn.

/**
 * The number of times the job may be attempted.
 *
 * @var int
 */
public $tries = 3;

Ngoài ra, bạn có thể giới hạn số lần chạy tối đa của một Job, bằng cách thêm thuộc tính $maxExceptions vào Job class của bạn.

/**
 * The maximum number of unhandled exceptions to allow before failing.
 *
 * @var int
 */
public $maxExceptions = 3;

Bạn cũng có thể xác định số giây tối đa mà Job đó được phép chạy, bằng cách thêm thuộc tính $timeout vào Job class của bạn

/**
 * The number of seconds the job can run before timing out.
 *
 * @var int
 */
public $timeout = 120;

Vậy, câu hỏi được đặt ra là làm sao biết được Job nào đã thực hiện không đúng thời gian, đơn giản thôi bạn chỉ cần thêm thuộc tính $failOnTimeout với giá trị là true vào Job class của bạn

/**
 * Indicate if the job should be marked as failed on timeout.
 *
 * @var bool
 */
public $failOnTimeout = true;

Ignoring Missing Models

Nếu như một dữ liệu trong model bị xóa mà Job đang trong quá trình chờ, thì công việc của bạn sẽ thực hiện không thành công.

Để thuận tiện, bạn có thể tự động xóa Job khi không có dữ liệu model, bằng cách thêm thuộc tính $deleteWhenMissingModels có giá trị là true, khi đó Laravel sẽ loại bỏ công việc mà không đưa vào ngoại lệ

/**
 * Delete the job if its models no longer exist.
 *
 * @var bool
 */
public $deleteWhenMissingModels = true;

Như vậy, chúng ta đã thực hiện xong một ví dụ đơn giản về Laravel Queue, tôi hy vọng hướng dẫn của tôi sẽ giúp ích cho công việc của bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với chúng tôi qua trang contact. Cảm ơn bạn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Laravel Scout Full Text Search With Meilisearch

Laravel Scout Full Text Search With Meilisearch

Laravel Scout cung cấp một giải pháp đơn giản, dựa trên trình điều khiển để thêm tìm kiếm Full Text vào các mô hình Eloquent của bạn. Khi sử dụng Eloquent, Scout sẽ tự động giữ chỉ mục tìm kiếm của bạ...

Laravel View

Laravel View

View là gì? Đây là phần giao diện (theme) dành cho người sử dụng. Nơi mà người dùng có thể lấy được thông tin dữ liệu của MVC thông qua các thao tác truy vấn như tìm kiếm hoặc sử dụng thông qua các...

Laravel Task Scheduling

Laravel Task Scheduling

Trong các ứng dụng lớn, bạn cần lên lịch định kì cho các công việc bằng Cron jobs.  Tại số một số thời điểm, việc quản lý các cron jobs trở nên cồng kềnh và khó khăn hơn. Laravel Scheduler là một côn...

Laravel Has Many Through Eloquent Relationship

Laravel Has Many Through Eloquent Relationship

Has Many Through Relationship hơi phức tạp để hiểu một cách đơn giản, nó sẽ cung cấp cho chúng ta một con đường tắt để có thể truy cập dữ liệu của một quan hệ xa xôi thông qua một mối quan hệ trung gi...

Laravel Validation

Laravel Validation

Lợi thế lớn nhất của Laravel so với các Framework khác là Laravel tích hợp rất nhiếu tính năng được tích hợp sẵn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về Laravel Validation. Chức năng Là một...

Export CSV from SQL Server - Import into MySQL with Laravel

Export CSV from SQL Server - Import into MySQL with Laravel

Transfer Database Trong quá trình phát triển và bảo trì dự án, việc di chuyển cơ sở dữ liệu từ hệ thống này sang hệ thống khác là một nhiệm vụ khá phổ biến. Giả sử bạn cần di chuyển dữ liệu từ SQ...

Laravel One to Many Eloquent Relationship

Laravel One to Many Eloquent Relationship

One to Many Relationship được sử dụng trong trường hợp một dữ liệu của một bảng được liên kết với một hoặc nhiều dữ liệu ở bảng khác. Ví dụ, một bài post có thể có nhiều comment. Vì vậy, trong hướn...

Laravel Facades

Laravel Facades

Facade là gì? Chúng ta có thể hiểu Facade là mặt tiền và mặt trước của một tòa nhà hay bất cứ thứ gì. Tầm quan trọng của Facade là chúng có thể dễ nhận thấy và nổi bật hơn, tương tự như vậy, thì...

Document Laravel API With OpenAPI (Swagger)

Document Laravel API With OpenAPI (Swagger)

Swagger là gì? Swagger là một Ngôn ngữ mô tả giao diện để mô tả các API RESTful được thể hiện bằng JSON. Swagger được sử dụng cùng với một bộ công cụ phần mềm mã nguồn mở để thiết kế, xây dựng, l...

ManhDanBlogs