Route là gì?
Đúng như tên gọi của nó, Route thực hiện chức năng định tuyến, dẫn đường cho các HTTP request gửi đến đúng nơi mà ta mong muốn. Với sự phát triển mạnh mẽ của ứng dụng web ngày nay, việc làm cho ứng dụng có các chức năng và giao diện tốt là một chuyện nhưng để có một trang web thực sự tốt hơn nữa thì “đường dẫn thân thiện” là một thứ không thể thiếu được.
Khi bạn đang học Laravel Framework, việc đầu tiên phải làm đó là xác định các Route, mỗi Route sẽ liên kết với một Controller nhất định.
REST api route là gì?
Là một số các phương thức thường được sử dụng, các phương thức này về cơ bản sẽ tương ứng với các thao tác Create, Read, Update, Delete.
Method | CRUD | Mục đích | Response |
POST | Create | Được sử dụng để tạo mới một bản ghi trong cơ sở dữ liệu |
201 – Created 404 - Not Found 409 - Conflict |
GET | Read | Được sử dụng để liệt kê các bản ghi trong cơ sở dữ liệu |
200 – OK 404 - Not Found |
PUT | Update | Được sử dụng để cập nhật một hay nhiều bản ghi trong cơ sở dữ liệu |
405 - Not allowed 200 – OK 204 - No Content 404 - Not Found |
DELETE | Delete | Được sử dụng để xóa một hay nhiểu bản ghi trong cơ sở dữ liệu |
200 – OK 404 - Not Found |
Làm thế nào để xác định Route trong Laravel?
Các Route trong Laravel được xác định ở các vị trí sau:
route/api.php Các route được xác định trong file này thì url sẽ có tiền tố là /api
route/web.php Tất cả các đường dẫn web được xác định ở đây.
Sau đây là một số ví dụ về routes cơ bản:
# Định nghĩa route lấy thông tin user sử dụng phương thức GET
Route::get('users', 'UserController@show');
# Định nghĩa route create user sử dụng phương thức POST
Route::post('/users', 'UserController@create');
# Định nghĩa route update thông tin user sử dụng phương thức PATCH
Route::patch('/users/:id', 'UserController@update');
# Định nghĩa route delete user sử dụng phương thức DELETE
Route::delete('/users/:id', 'UserController@delete');
Route không sử dụng Controller
Rất dễ dàng để tạo một route không liên kết với bất kì Controller nào và phản hồi dưới dạng text, json hoặc html. Hãy xem ví dụ sau đây:
Route::get('members/login.html', function() {
return View::make('members.login');
});
Route::view('/dashboard', 'dashboard');
Route::view('/welcome', 'welcome', ['name' => 'Huynh Manh Dan']);
Route Parameters
Để xác định các route có hoặc không có tham số tùy chọn trong Laravel, sau đây là một số ví dụ:
# Xác định route trong đó id là tham số tùy chọn
Route::get('/users/{id?}', 'UserController@get');
# Xác định route mà tham số bắt buộc phải có là id
Route::get('/users/{id}', 'UserController@get');
Regular Expression Constraints
Bạn cũng có thể giới hạn hoặc chỉ định giá trị của tham số trong route, nó có thể thực hiện đơn giản bằng cách sử dụng phương thức where. Phương thức where chỉ chấp nhận hai tham số là tên tham số và và một regular expression, sau đây là một số ví dụ:
# Xác định route trong đó id chỉ nên là số
Route::get('/users/{id}', 'UserController@get')->where('id', '[0-9]+');
# Xác định route mà trong đó name chỉ nên là alpha
Route::get('/users/{name}', 'UserController@get')->where('name', '[A-Za-z]+');
# Xác định route mà trong đó id chỉ nên là số và name chỉ nên là alpha
Route::get('/users/{id}/{name}', 'UserController@get')->where(['id' => '[0-9]+', 'name' => '[a-z]+']);
Named Routes
Các route được đặt tên cung cấp cho bạn một alias/remember name cho url. Bạn sử dụng từ khóa as trong khi định nghĩa các route
Route::get('users', ['as' => 'users', function () {
//
}]);
// Đặt name cho function show trong UserController
Route::get('users', [
'as' => 'users', 'uses' => 'UserController@show'
]);
Ngoài ra, bạn có thể xác định name bằng cách sử dụng phương thức name:
Route::get('users', 'UserController@show')->name('users.show');
Routes groups
Routes groups sẽ giúp bạn gom nhóm các route có các điểm chung như namespaces hoặc middleware hoặc prefix.
Middleware
Route::group(['middleware' => 'auth'], function () {
Route::get('users/profile', function () {
// Uses Auth Middleware
});
});
Namespaces
Route::group(['namespace' => 'App\Http\Controllers\Admin'], function()
{
// Controllers in "App\Http\Controllers\Admin" Namespace
});
Prefixes
Route::group(['prefix' => 'users'], function () {
Route::get('{id}', function () {
// Matches The "/users/id" URL
});
});
Route 404
Bạn sử dụng Route::fallback để xác định các route thực thi khi không có route nào phù hợp với yêu cầu được gửi đến.
Giả sử bạn muốn xác định trang 404 khi không có route nào phù hợp, thì bạn có thể sử dụng như sau:
Route::fallback(function () {
return view("404");
});
Subdomain Routing
Bạn có thể gom nhóm các route theo sub domains, bạn có thể sử dụng như sau:
Route::domain('{account}.example.com')->group(function () {
Route::get('user/{id}', function ($account, $id) {
//
});
});
Tôi hy vọng bạn thích hướng dẫn này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với chúng tôi qua trang contact. Cảm ơn bạn.